Các hệ thống y tế của chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế trong các lĩnh vực nghiên cứu và can thiệp tiếp cận chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là đối với những người dễ bị tổn thương và người dân tộc thiểu số những vùng khó khăn.
Hoàn thành luận án tiến sĩ trong việc hoạch định và kỹ thuật giao thông tại Đại học Darmstadt, Đức vào năm 2006. Sau một thời gian làm việc cho Đại học Giao thông vận tải làm Giám đốc của Viện Quy hoạch và Quản lý Giao thông Vận tải, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu hợp tác quốc tế và Đào tạo, Tiến sĩ Hùng hiện đang làm việc tại Sở Giao thông Vận tải, Bộ Giao thông Vận tải.
Tiến sĩ Hùng có nhiều kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch dự án tư vấn và phát triển hệ thống giao thông công cộng tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh và Hải Phòng. Ông cũng thể hiện trong nhiều hội nghị quốc tế liên quan đến phát triển và lập kế hoạch giao thông, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, chẳng hạn như giảm carbon ... Từ năm 2010, TS. Hùng đứng trong SCDI là thành viên của Ban sáng lập.
Lĩnh vực nghiên cứu và quan tâm: xây dựng năng lực cho các tổ chức phi chính phủ, phát triển đô thị, phát triển bền vững xã hội, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và tổ chức ...
Đến tháng 3 năm 2007 được Ủy ban cấp chứng chỉ dành cho những nhà tư vấn quốc gia Hoa Kỳ (NBCC) công nhận vầ cấp chứng chỉ (NCC).. Lĩnh vực quan tâm và có kinh nghiệm làm việc là các nhóm dễ bị tổn thương như Người có HIV, lao động tình dục, srw dụng ma túy, trẻ em chịu thiệt thòi, phụ nữ, vấn đề gia đình, tình dục và thích nghi văn hóa.
Giảng viên thỉnh giảng chuyên ngành thiết kế báo chí của các dự án thuộc trường Đại học Báo chí Lille (Cộng hòa Pháp), Học viện Báo chí FOJO (Vương quốc Thụy Điển) tại Việt Nam. Thực hiện nhiều dự án triển lãm và sách ảnh trong lĩnh vực xã hội, môi trường, lịch sử, văn hóa - du lịch... đặc biệt là các triển lãm trong lĩnh vực nhạy cảm như HIV, IDU.
Làm việc tại SCDI từ ngày 1/6/2012 đến nay.
Trình độ học vấn: Đại học công nghệ Moscow niên khóa 1983 - 1988. Các khóa học chuyên ngành về quản trị kinh doanh, quy hoạch đô thị
Ngoại ngữ: Nga, Anh
Quá trình công tác: đã làm việc tại nhiều cơ quan, tổ chức như: Viện Quy hoạch BXD, Tổng công ty công trình giao thông 8 BGTVT, Công ty xây dựng công trình hàng không BQP, Tạp chí Ô tô xe máy Việt Nam, Tạp chí Nghe Nhìn Việt Nam
Công tác xã hội: cộng tác nhiều năm với viện KHXH, MDRC, CSDS, tham gia các dự án về HIV AIDS, Sức khỏe sinh sản, Bình đẳng giới, ...
Lĩnh vực chuyên môn: nghiên cứu và giảng dạy các môn quản trị chiến lược, quản trị tổng quát, hành vi tổ chức, quản trị nhân lực,…; đào tạo các kỹ năng về lập kế hoạch, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý, kỹ năng ủy quyền và giao việc,….và nghiên cứu đánh giá tác động phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam. Từ năm 2010, tham gia SCDI với tư cách là thành viên của Hội Đồng Sáng lập và thành viên của Ban Giám Đốc của SCDI từ năm 2011.
Lĩnh vực nghiên cứu và quan tâm: nâng cao năng lực cho các tổ chức phi chính phủ, bình đẳng giới, trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp,….
Bà cũng là một trong những người có vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa thành công chương trình đầu tiên do Quỹ Toàn cầu tài trợ và được triển khai bởi xã hội dân sự tại Việt Nam kể từ năm 2011. Trong một vai trò khác, Bs. Hải Oanh là Chủ tịch của VCSPA – diễn đàn lớn nhất dành cho xã hội dân sự tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ cộng đồng dễ bị tổn thương, Chủ tịch Ủy ban Đại diện của Liên minh các Tổ chức Dịch vụ AIDS khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APCASO), và Chủ tịch của Mạng lưới Vận động chính sách cho Quỹ Toàn cầu khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (GFAN-AP).
Bà là thành viên của Nhóm Cố vấn các vấn đề về Cộng đồng, Quyền và Giới của Quỹ Toàn cầu phòng, chống AIDS, Lao và Sốt rét, và là thành viên của Ủy ban Cố vấn chiến lược và kỹ thuật về HIV và VIêm gan vi-rút của Tổ chức Y tế Thế giới. Năm 2017, Bs. Hải Oanh là một trong 50 Phụ nữ Việt Nam có Sức Ảnh hưởng nhất - do tạp chí Forbes Vietnam bầu chọn.
Didier Laureillard là một bác sĩ, chuyên gia về bệnh truyền nhiễm và bệnh nhiệt đới, đặc biệt là HIV, lao và viêm gan siêu vi. Ông hiện đang là tư vấn là cấp cao trong Khoa bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới ở Bệnh viện Đại học Nîmes, Pháp. Ông cũng là một nhà nghiên cứu lâm sàng nổi tiếng với một số nghiên cứu về HIV, là thành viên của nhóm INSERM UMR 1058 , có trụ sở tại Montpellier, Pháp. Với tư cách chuyên gia, hiện nay ông tham gia một số hội đồng khoa học của Cơ quan quốc gia Pháp nghiên cứu về HIV/AIDS và viêm gan siêu vi (ANRS).
Ông đã dành 4 năm tại Việt Nam (2010-2014) là Cố vấn nghiên cứu lâm sàng và đại diện của ANRS. Ông đã phát triển mạng lưới giữa các nhà nghiên cứu Việt Nam và Pháp, và một số thử nghiệm lâm sàng vềHIV/AIDS, đặc biệt ông là nghiên cứu chính trong các trường hợp đồng nhiễm bệnh Lao-HIV ở thành phố Hồ Chí Minh . Ông cũng phối hợp với SCDI tham gia vào việc thực hiện các nghiên cứu DRIVE-IN trên những người sử dụng ma túy (PWUD) tại Hải Phòng và hiện là điều tra viên của DRIVE trên PWUD giai đoạn thứ hai tại Hải Phòng, phố hợp với SCDI và được tài trợ bởi ANRS và US NIDA.
Ngoài kinh nghiệm học tập của mình, ông đã làm việc hơn 10 năm ở châu Phi và Đông Nam Á cho tổ chức Bác sĩ không biên giới (Médecins Sans Frontières), một tổ chức phi chính phủ quốc tế về y tế và 5 năm trong Khoa Miễn dịch học lâm sàng của Bệnh viện Georges Pompidou châu Âu, tại Paris. Giữa năm 2001 và 2006, ông thực hiện chương trình đầu tiên tiếp cận với điều trị kháng virus trong nước tại Campuchia, sau đó bắt đầu thử nghiệm phương pháp CAMELIA trong điều trị các bệnh nhân đồng nhiễm Lao/HIV và tham gia vào một số mạng lưới về đồng nhiễm Lao/HIV.
David Koh là một người quan sát lâu năm về chính trị và xã hội Việt Nam. Nói và viết tiếng Việt thành thạo. Là tiến sĩ về khoa học chính trị Đại học Quốc gia Úc, chuyên ngành Việt Nam. Ông cũng học về Nghiên cứu Chiến lược và Nghiên cứu Đông Nam Á. Ông đã đọc Kinh tế, Lịch sử và Nghiên cứu Trung Quốc tại trường Đại học Quốc gia Úc. Ông là nghiên cứu viên cao cấp của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á ở Singapore, nơi ông làm việc 15 năm qua với nhiều kinh nghiệm về bán hàng, tác quyền, lưu giữ hồ sơ y tế, đối ngoại, tổ chức hội nghị, biên tập viên tạp chí, và tư vấn, .v.v..
Công việc tại trường đại học của cô là xem xét các quá trình xã hội liên quan đến thay đổi nhân khẩu học xã hội, như tình trạng nữ sống độc thân ngày càng tăng, khả năng sinh sản suy giảm, tình trạng thiếu hụt phụ nữ nghiêm trọng và di cư ngày càng tăng trong bối cảnh châu Á.
Những dự án chính hiện nay của cô được tài trợ bởi Hội đồng nghiên cứu về Khoa học Xã hội và Nhân văn của Canada (SSHRC) là di dân từ Đông Nam Á đến Đông Á và tác động của việc di cư này đối với cộng đồng xuất phát và cộng đồng đến của người nhập cư. Cô tập trung đặc biệt vào sự di cư của phụ nữ Việt Nam kết hôn hoặc làm việc tại Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản.
Cô là đồng biên tập của ấn phẩm được phát hành mới đây - Cấu hình lại gia đình ở Việt Nam đương đại (Stanford University Press, 2009). Một số ấn phẩm gần đây của cô bao gồm: "Kết hôn với phụ nữ nước ngoài tại khu vực Đông Á: Buôn bán cô dâu hoặc di cư tự nguyện", Dân số và xã hội, năm 2010, "Tác động của di cư xuyên quốc gia về giới tính và hôn nhân ở cộng đồng xuất phát của Việt Nam", Xã hội học hiện tại (đồng tác giả với Trần Giang Linh), và "Khảo sát về cô dâu nước ngoài" Thống kê dân tộc trong khu vực Đông Á, dân tộc học và chủng tộc, 2009 (đồng tác giả với Lee Hye-Kyung và Hongzen Wang).
Từ năm 2004 đến 2010, Danièle là thành viên của Hành động vì Dân số và Phát triển Canada, một tổ chức phi chính phủ của Canada làm việc trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản và tình dục và quyền.
PGS. TS. Phạm Bích San tốt nghiệp Đại học tổng hơp quốc gia Bielorussia, ngành toán kinh tế năm 1977, nhận học vị tiến sĩ kinh tế năm 1991 và học hàm giáo sư xã hội học từ năm 1996. Ông đã tham gia giảng dạy tại Học viện hành chính quốc gia 1977-1981. giữ cương vị phó viện trưởng Viện Xã hội học từ năm 1991-1997, phụ trách Viện Xã hội học 1998- 1999 và là Phó tổng Thư ký Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam từ năm 2005 cho đến nay. Phó giáo sư San còn là Trưởng ban, Ban Tư vấn, Phản biện và Giám định Xã hội của Liên hiệp hội và tổng biên tập của tạp chí Nghe Nhìn Việt Nam, đồng thời cũng là giảng viên kiêm nhiệm Đại học KHXH và NV Hà Nội, giảng viên Đại học Công đoàn cùng giảng viên thỉnh giảng của nhiều trường đại học.
Trong 10 năm, 2005- 2014 ông đã chủ trì nhiều hoạt động phản biện cho nhiều chính sách, và dự án lớn của Việt Nam tại Liên hiệp hội. Ông cũng là chủ nhiệm của nhiều đề tài nghiên cứu, tác giả của gần một trăm xuất bản phẩm bao gồm sách, bài báo nghiên cứu khoa học đăng tải trên các tạp chí quốc tế và trong nước, hàng trăm bài viết phản biện về các đề tài nóng như cải cách hành chính nhà nước, chính sách đất đai, y tế, kế hoạch hoá gia đình, di dân cũng như các phát biểu trên truyền hình quốc gia và đài phát thanh quốc gia. PGS Phạm Bích San là đồng sáng lập trung tâm Nghiên cứu thị trường và phát triển và là một trong những người tiên phong thực hiện nghiên cứu thị trường ở Việt Nam. Hiện tại ông là Chủ tịch, Viện Nghiên cứu Tư vấn và Phát triển. PGS San đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của các tổ chức nghiên cứu và xã hội dân sự ở Việt Nam.
Born 8/29/1957; Origin: Quang Thanh Ward, Thanh Hoa City, Thanh Hoa Province, Party Entry 5/5/1978; Educational qualifications Master of Public Administration Management, Political Theory Level: Bachelor; Foreign Language English C; Highest Commendation of the Order of Independence Third Class;
Working process:
1974- 1978 Army
1979- 1983 studied at Hanoi National Economics University
1984-1985 Army
1985- 1997: officer of Hai Phong Department of Labor, War Invalids and Social Affairs
1998- 2017: officer of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
9/2017 Retirement
10/2017 to present, Vice President of Vietnam Association for Sponsoring People with Disabilities and Orphans
Positions held:
Deputy Director of Hai Phong Department of Labor, War Invalids and Social Affairs;
Chief of Staff of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
Director General of the Department of Social Protection
Deputy Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs;