15/08/2019
Chính sách
Hiểu về trợ giúp xã hội (phần 2): Chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng
Hiểu về trợ giúp xã hội (phần 2): Chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng

Những nhóm được hưởng trợ cấp xã hội (TCXH) hàng tháng theo quy định hiện hành bao gồm: 

  • Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng:

    • Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
    • Mồ côi cả cha và mẹ;
    • Mô côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật hoặc hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, hoặc đang trong trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trai giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    • Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Đối với những trường hợp trên mà từ 16-22 tuổi đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì vẫn tiếp tục thuộc diện hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng;

  • Trẻ em hoặc người sống chung với HIV thuộc hộ nghèo: Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc diện hộ nghèo; người sống chung với HIV đã mất khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng hay các loại trợ cấp hàng tháng khác;

  • Người đơn thân nghèo đang nuôi con: Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; chồng hoặc vợ đã chết; chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16-22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất;

  • Người cao tuổi: 

    • Thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ TCXH hàng tháng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng;
    • Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, TCXH hàng tháng;
  • Người khuyết tật: Trẻ em và người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng.

 

 

Những người thuộc diện hưởng TCXH hàng tháng sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí, chi phí đào tạo và hỗ trợ chi phí mai táng khi qua đời. 

 

 

Bên cạnh đó, chính sách này cũng bao gồm một mức trợ cấp hàng thàng cho người nhận hỗ trợ, cụ thể: 

 

 

Lưu ý: Trường hợp một đối tượng thuộc diện được hưởng nhiều mức trợ cấp khác nhau thì sẽ được hưởng một mức trợ cấp cao nhất. Tính đến thời điểm bài viết được thực hiện thì mức chuẩn TGXH theo quy định là 270.000 đồng/tháng.

Số thứ tự Đối tượng Hệ số
1 Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng dưới 04 (bốn) tuổi 2,5
2 Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng từ 04 (bốn) tuổi trở lên 1,5

3

Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp như trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng mà đang học
phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

1,5
4

Trẻ em dưới 04 (bốn) tuổi bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo mà không có trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp
ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

2,5

5

Trẻ em từ 4 đến 16 tuổi bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo mà không có trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu
đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

2,0
6

Người từ 16 tuổi bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

1,5
7 Người đơn thân nghèo đang nuôi từ hai con trở lên 2,0
8 Người đơn thân nghèo nuôi 01 con 1,0
9

NCT từ đủ 60 đến 80 tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có
nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ TCXH hàng tháng

1,5
10

NCT từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có
nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ TCXH hàng tháng

2,0
11 Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, TCXH hàng tháng 1,0
12

NCT thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng,
đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc.

3,0
13 NKT đặc biệt nặng 2,0
14 NKT đặc biệt nặng là NCT, NKT đặc biệt nặng là trẻ em 2,5
15 NKT nặng  1,5
16 NKT nặng là NCT, NKT nặng là trẻ em. 2,0

Thực hiện bởi: Chương trình Sức khoẻ - Trung tâm SCDI
Tổng hợp thông tin: Phạm Ngọc Mai
Biên tập: Vũ Ngọc Hoa
Thiết kế: Vũ Phương Trà
Tham khảo đầy đủ tại: Sách đào tạo Chính sách nghiệp vụ Trợ giúp xã hội – NXB Bộ Lao động, Thương Binh – Xã hội
do SCDI phối hợp cùng Cục Bảo trợ Xã hội biên soạn (2019)